Tổng Quan Về Các Sửa Đổi Chính Của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự

13/08/2025 17:00

Nhằm tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về tố tụng, nâng cao hiệu quả của hoạt động tư pháp, đồng thời củng cố định hướng cải cách tư pháp đang triển khai, Quốc Hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự, Luật Tố Tụng Hành Chính, Luật Tư Pháp Người Chưa Thành Niên, Luật Phá Sản và Luật Hòa Giải, Đối Thoại Tại Tòa Án (Luật sửa đổi BLTTDS).

Luật sửa đổi BLTTDS được ban hành theo thủ tục rút gọn nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn về hoàn thiện các quy định liên quan đến thẩm quyền và thủ tục giải quyết vụ việc dân sự, hành chính. Tại kỳ họp thứ 9, Quốc Hội khóa XV đã chính thức thông qua Luật sửa đổi BLTTDS vào ngày 25 tháng 6 năm 2025. Luật sửa đổi BLTTDS có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2025. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân (Luật sửa đổi Luật TCTAND), hệ thống tòa án của Việt Nam đã có những cải cách đáng kể về cấu trúc. Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện và Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao đã được bãi bỏ; hệ thống Tòa Án Nhân Dân hiện nay bao gồm Tòa Án Nhân Dân Tối Cao, Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh Và Tòa Án Nhân Dân Khu Vực. Ngoài ra, sẽ thành lập các Tòa Chuyên Biệt tại các Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế. Thẩm quyền và các vấn đề liên quan đến Tòa Chuyên Biệt dự kiến sẽ được Tòa Án Nhân Dân Tối Cao hướng dẫn thêm.

Cập Nhật Pháp Lý này cung cấp cái nhìn tổng quan về các sửa đổi chính được đưa ra trong Luật sửa đổi BLTTDS.

 

1. Sửa đổi các quy định chung về thẩm quyền tòa án

1.1. Thẩm quyền của Tòa Án Nhân Dân Khu Vực

Theo Luật sửa đổi Luật TCTAND và Nghị Quyết số 81/2025/UBTVQH của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc thành lập Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh, Tòa Án Nhân Dân Khu Vực và quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh, Tòa Án Nhân Dân Khu Vực (Nghị Quyết 81), hệ thống Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện đã chính thức bị bãi bỏ và được thay thế bằng Tòa Án Nhân Dân Khu Vực. 

Theo đó, phần lớn chức năng và thẩm quyền trước đây thuộc về Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện đã được chuyển giao cho Tòa Án Nhân Dân Khu Vực. Cụ thể, Tòa Án Nhân Dân Khu Vực có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp và yêu cầu trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động. 

Các trường hợp ngoại lệ bao gồm các yêu cầu về hủy phán quyết trọng tài và đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. 

So với Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), quy định này đã mở rộng thẩm quyền của Tòa Án Nhân Dân Khu Vực so với Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện, bao gồm cả việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định của tòa án nước ngoài và phán quyết trọng tài nước ngoài. 

1.2. Thẩm quyền của các Toà Chuyên Trách Toà Án Nhân Dân Khu Vực

Luật sửa đổi BLTTDS đã đưa ra một quy định hoàn toàn mới về thẩm quyền của các Tòa Chuyên Trách Tòa Án Nhân Dân Khu Vực, thay thế mô hình trước đây. Theo quy định mới, mỗi Tòa Chuyên Trách có thẩm quyền sơ thẩm đối với các vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công. 

Theo đó, Tòa Dân Sự, Tòa Kinh Tế, Tòa Gia Đình và Người Chưa Thành Niên được tổ chức tại tất cả các Tòa Án Nhân Dân Khu Vực. Tòa Sở Hữu Trí Tuệ và Tòa Phá Sản chỉ được thành lập tại một số Tòa Án Nhân Dân Khu Vực nhất định. 

Về Tòa Sở Hữu Trí Tuệ, Nghị Quyết 81 quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Án Nhân Dân Khu Vực đối với vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ như sau:

(i) Tòa Án Nhân Dân Khu Vực 2 - Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 20 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Hải Phòng, Thành Phố Huế; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang; và

(ii) Tòa Án Nhân Dân Khu Vực 1 - Thành Phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 14 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Cần Thơ, Thành Phố Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đắk Lắk, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Tây Ninh và Vĩnh Long.

Luật Phá Sản 2014 quy định thẩm quyền giải quyết phá sản thuộc về Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện hoặc Cấp Tỉnh. Tuy nhiên, Luật sửa đổi BLTTDS quy định rằng Tòa Phá Sản Tòa Án Nhân Dân Khu Vực có thẩm quyền giải quyết các vụ việc phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã. Nhằm làm rõ thẩm quyền theo lãnh thổ trong các vụ việc phá sản, Nghị Quyết 81 quy định các Tòa Án Nhân Dân Khu Vực được giao thẩm quyền đối với vụ việc phá sản như sau:

(i) Tòa Án Nhân Dân Khu Vực 2 - Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;

(ii) Tòa Án Nhân Dân Khu Vực 1 - Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Đà Nẵng, Thành Phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng Trị; và

(iii) Tòa Án Nhân Dân Khu Vực 1 - Thành Phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 09 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Cần Thơ, Thành Phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Vĩnh Long.

1.3. Quy định về thẩm quyền của Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh

Khác với BLTTDS 2015 quy định rằng Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình hoặc các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện, Luật sửa đổi BLTTDS đã thiết lập một khung pháp lý hoàn toàn mới về thẩm quyền của Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh như sau:

(i) Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh không còn thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm (trừ sơ thẩm các vụ án hình sự theo quy định tại Luật sửa đổi Luật TCTAND). Thay vào đó, Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa Án Nhân Dân Khu Vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. 

(ii) Luật sửa đổi BLTTDS bổ sung quy định mới trao thẩm quyền cho Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Án Nhân Dân Khu Vực nếu có kháng nghị. Quy định này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh theo Luật sửa đổi Luật TCTAND.

(iii) Luật sửa đổi BLTTDS cũng quy định rõ rằng thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài và đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc về Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. Tuy nhiên, không phải tất cả các Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh đều có thẩm quyền này. Nghị Quyết 81 quy định thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh đối với các yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc như sau:

(a) Tòa Án Nhân Dân Thành Phố Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang; 

(b) Tòa Án Nhân Dân Thành Phố Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Đà Nẵng, Thành Phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng Trị; và

(c) Tòa Án Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 09 tỉnh, Thành Phố, bao gồm: Thành Phố Cần Thơ, Thành Phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Vĩnh Long.

 

1.4. Thẩm quyền của các Tòa Chuyên Trách Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh

Theo Luật sửa đổi BLTTDS, các Tòa Chuyên Trách Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh không còn thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp và yêu cầu dân sự thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Thay vào đó, các tòa này có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa Án Nhân Dân Khu Vực bị kháng cáo, kháng nghị. Cụ thể, Tòa Dân Sự Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định dân sự; còn Tòa Gia Đình và Người Chưa Thành Niên có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định hôn nhân và gia đình.

Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức của các Tòa Chuyên Trách ở cấp tỉnh có một số điểm khác biệt đáng chú ý so với cấp khu vực, thể hiện trên ba khía cạnh sau:

(i) Tòa Lao Động được thành lập để thực hiện thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định lao động bị kháng cáo, kháng nghị;

(ii) Thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định kinh doanh thương mại, cũng như các bản án, quyết định dân sự có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ thuộc về Tòa Kinh Tế Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh;

(iii) Đặc biệt, như đã nêu tại Mục 1.3 ở trên, Tòa Kinh Tế Tòa Án Nhân Dân Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh còn được giao thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài và đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.

 

2. Sửa đổi quy định về khiếu nại, kiến nghị và việc xử lý khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại Đơn Khởi Kiện

Luật sửa đổi BLTTDS bổ sung một quy định hoàn toàn mới liên quan đến quyết định của Chánh Án tòa cấp trên trực tiếp trong việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại Đơn Khởi Kiện. Theo đó, quyết định của Chánh Án tòa cấp trên một cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng và không bị xem xét lại.

Sự điều chỉnh này phù hợp với định hướng cải cách tư pháp hiện nay, theo đó hệ thống tòa án đang được tái cấu trúc theo hướng tinh gọn hơn. Việc hạn chế xét lại đối với khiếu nại góp phần hiện thực hóa mục tiêu này, giúp tránh chồng chéo và rút ngắn quy trình tố tụng.

 

3. Các sửa đổi nhằm phù hợp với quy định về thẩm quyền của tòa án các cấp

Nhằm bảo đảm thống nhất với các quy định của về việc thay thế Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện bằng Tòa Án Nhân Dân Khu Vực và bãi bỏ Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao, Luật sửa đổi BLTTDS đã sửa đổi tương ứng nhiều điều khoản khác nhau để phản ánh cơ cấu tổ chức và quy định mới thẩm quyền của hệ thống tòa án. Theo đó, phần lớn chức năng và thẩm quyền trước đây được giao cho Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện đã được chuyển sang cho Tòa Án Nhân Dân Khu Vực; còn chức năng và thẩm quyền của Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao được chuyển giao cho Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh.

 

4. Sửa đổi quy định về thẩm quyền kiến nghị giám đốc thẩm 

Theo BLTTDS 2015, Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh có quyền kiến nghị Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao hoặc Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Tối Cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ để kháng nghị; đồng thời, Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao cũng có thể kiến nghị Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Tối Cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. 

Tuy nhiên, Luật sửa đổi BLTTDS đã sửa đổi cơ chế này bằng cách trao thẩm quyền kiến nghị cho Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Khu Vực và Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. Cụ thể, Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Khu Vực có thể kiến nghị Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh hoặc Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Tối Cao, và Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh có thể kiến nghị Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Tối Cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ để kháng nghị.

Quy định này được đưa ra nhằm bảo đảm tính nhất quán với cơ chế phân quyền mới theo Luật sửa đổi Luật TCTAND, theo đó thẩm quyền kiến nghị giám đốc thẩm được phân bổ cho Tòa Án Nhân Dân Khu Vực và Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh.

 

5. Sửa đổi quy định về thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm thuộc thẩm quyền của Ủy Ban Thẩm Phán Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh 

Theo BLTTDS 2015, các phiên tòa giám đốc thẩm do Ủy Ban Thẩm Phán của Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao tiến hành được điều chỉnh theo các nguyên tắc sau: 

(i) Trường hợp vụ án được xét xử bởi Hội Đồng Xét Xử, quyết định của Hội Đồng Xét Xử phải được tất cả thành viên tham gia biểu quyết tán thành;

(ii) Trường hợp vụ án được xét xử bởi Ủy Ban Thẩm Phán, phiên tòa xét xử phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, và quyết định phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Sau khi Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao bị bãi bỏ, thẩm quyền giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm được chuyển giao cho Ủy Ban Thẩm Phán Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh theo cơ chế mới như sau:

(i) Một phiên tòa giám đốc thẩm phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy Ban Thẩm Phán tham dự;

(ii) Quyết định giám đốc thẩm phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy Ban Thẩm Phán biểu quyết tán thành.

Sự thay đổi này chuyển giao thẩm quyền giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm từ Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao sang Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. Cốt lõi của cải cách theo Luật sửa đổi BLTTDS chính là sự chuyển giao thẩm quyền giám đốc thẩm này từ Ủy Ban Thẩm Phán của Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao sang Ủy Ban Thẩm Phán của Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. Đáng lưu ý, mặc dù cơ quan xét xử thay đổi, các quy định về phiên tòa giám đốc thẩm và nguyên tắc biểu quyết vẫn được giữ nguyên, bảo đảm giá trị pháp lý và tính nhất quán về thủ tục trong các quyết định giám đốc thẩm.

 

6. Sửa đổi quy định về thẩm quyền của Tòa án trong việc bắt giữ tàu bay, tàu biển

Theo quy định trước đây, thẩm quyền ra lệnh bắt giữ tàu bay và tàu biển thuộc về Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. Tuy nhiên, Luật sửa đổi BLTTDS đã chuyển thẩm quyền này sang Tòa Án Nhân Dân Khu Vực nhằm phù hợp với hệ thống tổ chức tòa án mới. Cụ thể:

(i) Đối với tàu bay: Thẩm quyền thuộc về Tòa Án Nhân Dân Khu Vực nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh.

(ii) Đối với tàu biển: Thẩm quyền thuộc về Tòa Án Nhân Dân Khu Vực nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải. Trường hợp cảng có nhiều bến nằm trên địa bàn thuộc thẩm quyền của các Tòa Án Nhân Dân Khu Vực khác nhau (trải rộng trên các xã, phường hoặc đặc khu), thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa Án Nhân Dân Khu Vực nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải.

Nội dung cải cách trọng tâm của quy định này chính là việc chuyển giao thẩm quyền bắt giữ tàu bay và tàu biển từ Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh sang Tòa Án Nhân Dân Khu Vực, qua đó bảo đảm sự thống nhất về thẩm quyền trong hệ thống tòa án theo mô hình tổ chức mới. Sự thay đổi này nhằm đảm bảo tính liên tục, nhất quán và nâng cao hiệu quả trong hoạt động xét xử.

 

7. Bổ sung quy định về thẩm quyền của tòa án trong việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Theo quy định trước đây, đơn yêu cầu miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện, Cấp Tỉnh và Cấp Cao. Luật sửa đổi BLTTDS đã điều chỉnh lại thẩm quyền này để phù hợp với hệ thống tổ chức tòa án mới, cụ thể:

(i) Tòa Án Nhân Dân Khu Vực nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước, thay thế vai trò trước đây của Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện;

(ii) Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện kiểm sát kháng nghị, đồng thời xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Án Nhân Dân Khu Vực – thẩm quyền trước đây vốn thuộc về Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao;

(iii) Tòa Án Nhân Dân Tối Cao nay được trao thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật do Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh ban hành trong trường hợp có kháng nghị.

 

8. Sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ 

Luật sửa đổi BLTTDS bổ sung và điều chỉnh một số thuật ngữ nhằm bảo đảm tính chính xác và nhất quán cao hơn trong hệ thống pháp luật. Cụ thể:

(i) Thuật ngữ “Ủy Ban Tư Pháp của Quốc Hội” được thay bằng cụm từ “Ủy Ban Pháp Luật và Tư Pháp của Quốc Hội”;

(ii) Thuật ngữ “Thẩm tra viên” được thay bằng “Thẩm tra viên Tòa án”;

(iii) Cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” được thay bằng “Công an xã, phường, đặc khu”.

Việc sửa đổi này nhằm cập nhật và thống nhất cách sử dụng thuật ngữ pháp lý, đồng thời phản ánh cơ cấu tổ chức của các cơ quan và chức danh trong hệ thống pháp luật hiện hành.

 

9. Bãi bỏ khoản 4 Điều 34 của BLTTDS 2015

Trước đây, khoản 4 Điều 34 của BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền của tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt. Cụ thể, thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc này được xác định theo các quy định tương ứng trong Luật Tố Tụng Hành Chính về thẩm quyền của Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện và Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. Tuy nhiên, quy định này hiện đã bị bãi bỏ. Sau khi Luật Tố Tụng Hành Chính được sửa đổi, thẩm quyền giải quyết sơ thẩm đối với yêu cầu hủy quyết định cá biệt thuộc về Tòa Án Nhân Dân Khu Vực, còn thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thuộc về Tòa Án Nhân Dân Cấp Tỉnh. Lý do chính của việc bãi bỏ quy định này là do Luật sửa đổi BLTTDS không còn duy trì thẩm quyền xét xử của Tòa Án Nhân Dân Cấp Huyện. 

Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành cải cách mạnh mẽ về hành chính và tư pháp, Luật sửa đổi BLTTDS được kỳ vọng sẽ trở thành một văn bản pháp luật nền tảng, góp phần hiện đại hóa hệ thống pháp luật dân sự theo hướng nhất quán, minh bạch và đồng bộ, phù hợp với cơ cấu tổ chức mới của hệ thống tòa án nhân dân. Khi đất nước bước vào “kỷ nguyên vươn mình” với những cải cách thể chế sâu rộng và động lực tăng trưởng dài hạn, Luật sửa đổi BLTTDS cũng được đánh giá là công cụ pháp lý quan trọng nhằm củng cố niềm tin thị trường, nâng cao tính minh bạch trong các giao dịch dân sự và tạo dựng một nền tảng pháp lý ổn định, bền vững cho nền kinh tế hiện đại, hội nhập quốc tế.

 

Tải bản tin về máy tại đây: Cập Nhật Pháp Lý - Tổng Quan Về Các Sửa Đổi Chính Của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự


Bài viết này chỉ cung cấp một bản tóm tắt về chủ đề được đề cập, mà không có bất kỳ nghĩa vụ nào do Công ty Luật Frasers chịu trách nhiệm. 

Bản tóm tắt không nhằm mục đích cũng như không nên dựa vào nó để thay thế cho lời khuyên pháp lý.